Bài 2: Các phương pháp lên quẻ kinh dịch

 

CÁC PHƯƠNG PHÁP LÊN QUẺ KINH DỊCH

cac-phuong-phap-len-que-kinh-dich




A- Phương pháp gieo quẻ bằng 3 đồng tiền xu

1. Cách gieo quẻ

Bằng cách gieo một lúc 3 đồng tiền kim loại có hai mặt khác nhau vào lòng một cái đĩa (hoặc trên mặt bàn, chiếu … ). Khi gieo mỗi lần, quy định sấp ngửa trước khi gieo,nếu trong 3 đông tiền có:

a. Một đồng sấp thì có Dương: ta vạch nét liền: _

b. Một đồng ngửa thì có Âm: ta vạch nét đứt: --

Nét liền gọi là hào Dương.

Nét đứt gọi là hào Âm.

Cả hai trường hợp trên (a, b), các hào đều là Tĩnh. Còn các trường hợp sau gọi là Động, như:

c. Nếu 3 đồng cùng sấp là Dương động, viết: -0-

d. Nếu 3 đồng cùng ngửa là Âm động, viết: -x-

Vì sao tìm âm, dương động? tìm hào động là để căn cứ vào đó biết được kết quả sự việc “vận động”, diễn tiến như thế nào trong tương lai.

Thông thường, khi dự báo, người ta lập hai Quẻ, đó là: Quẻ ban đầu, chỉ lúc sự việc ban đầu và Quẻ cuối cùng, chỉ lúc kết thúc sự việc.

Quẻ cuối cùng chính là quẻ ban đầu, chỉ khác là nếu có hào Dương động: sang đó là hào Âm; nếu có hào Âm động, sang đó là hào Dương.

2. Để lập một Quẻ:

Có 6 lần gieo:

Lần gieo thứ nhất: được hào Sơ (1): viết phía dưới cùng.

Lần gieo thứ hai: được hào Nhị (2): tiếp lên.

Lần gieo quẻ thứ ba: được hào Tam (3): tiếp lên.

Lần gieo quẻ thứ tư: được hào Tứ (4): tiếp lên.

Lần gieo quẻ thứ năm: được hào Ngũ (5): tiếp lên.

Lần gieo quẻ thứ sáu: được hào Lục (6): trên cùng.

3. Tên Quẻ

+ 3 hào dưới tạo thành nội quái

+ 3 hào trên tạo thành ngoại quái

+ Tên quẻ đầy đủ= tên ngoại quái + tên nội quái + tên riêng (kèm theo động hào nếu có)

Quái Càn= tên quái là Thiên

Quái Đoài= tên quái là Trạch

Quái Ly= tên quái là Hỏa

Quái Chấn= tên quái là Lôi

Quái Tốn= tên quái là Phong

Quái Khảm= tên quái là Thủy

Quái Cấn= tên quái là Sơn

Quái Khôn= tên quái là Địa

B- Phương Pháp Lên quẻ Theo Thời Gian

+Thời gian ở đây chỉ 4 yếu tố cơ bản là Năm, Tháng, Ngày, Giờ

+ Trị số của Ngày và Tháng lấy theo lịch âm ( ví dụ ngày 10/2 âm lịch thì trị số của ngày là 10, trị số của tháng là 2)

+ Trị số của Năm và Giờ lấy theo thứ tự 12 con giáp ( 1 là Tý, 2 là Sửu, 3 là Dần, 4 là Mão, 5 là Thìn….10 là Dậu, 11 là Tuất, 12 là Hợi)

+ Khoảng giờ để tính giờ theo thập nhị hoa giáp: Tý (23h-1h) Sửu (1h-3h) Dần (3h-5h), Mão (5h-7h),…, Tuất (19h-21h), Hợi (21h-23h)

VD: năm nay Tuất thì trị số là 11, động tâm lúc 14h là trong giờ Mùi, giờ Mùi có trị số là 8

+Trị số của Quái: Càn=1, Đoài=2, Ly=3, Chấn=4, Tốn=5, Khảm=6, Cấn=7, Khôn=8

+Cách lập quẻ là sẽ xác định Ngoại quái, Nội quái, hào động

• Ngoại quái: lấy tổng ( trị số năm + trị số tháng + trị số ngày ) / 8 lấy dư ( dư bao nhiêu thì so với trị số quái để tìm ra, nếu phép chia hết, không dư thì coi như là dư 8, trị số 8= quái Khôn)

• Nội quái: lấy tổng ( trị số năm + trị số tháng + trị số ngày + trị số giờ )/8 lấy dư ( dư bao nhiêu thì so với trị số quái để tìm ra, nếu phép chia hết, không dư thì coi như là dư 8, trị số 8= quái Khôn)

• Hào động: lấy tổng ( trị số năm + trị số tháng + trị số ngày + trị số giờ )/6 lấy dư (dư bao nhiêu thì động hào đó, nếu phép chia hết, không dư thì coi như là dư 6, tức động hào 6)

Tên Quẻ= tên Ngoại quái + tên Nội quái + Tên riêng (kèm hào động nếu có)

VD: 16h ngày 10/2 âm lịch năm Mậu Tuất

Ngoại quái: (11+10+2)/8= 23/8= 2 dư 7. Dư 7 là quái Cấn, gọi là Sơn

Nội quái: (11+10+2+9)/8=32/8= 3 dư 8. Dư 8 là quái Khôn, gọi là Địa

Hào Động: 32/6= 5 dư 2, dư 2 là động hào 2

Tên quẻ: Sơn Địa Bác động hào 2

C- Phương pháp lên quẻ theo Seri tiền

+ Sử dụng seri trên tờ tiền để lên quẻ lục hào (Thường seri tiền polyme có 8 số, tiền giấy có 7 số thì thêm 1 số 0 đằng trước)

* Ngoại quái: Tổng 4 số trước chia 8 lấy dư

* Nội quái: Tổng 4 số sau chia 8 lấy dư

* Hào động: Tổng 8 số chia 6 lấy dư

+ Tương tự như lên quẻ theo thời gian thì nếu là phép chia hết thì coi như dư 8 (đối với nội, ngoại quái), coi như dư 6 (đối với hào động)

+ Lấy các số dư so với bảng thứ tự các quái như phương pháp lên quẻ theo thời gian.

Ví dụ: Seri tiền: 18273744

- Ngoại quái: (1+8+2+7)/8 = 18/8 = 2 dư 2 -> Quái Đoài

- Nội quái: (3+7+4+4)/8 = 18/8= 2 dư 2 -> Quái Đoài

- Hào động: (1+8+2+7+3+7+4+4)/6 = 6 (là phép chia hết nên coi như dư 6)

Như vậy được quẻ: Bát thuần Đoài động hào 6

Các bạn có thể xem thêm video tại đây